Những câu phú về Lộc Quyền Khoa Kỵ

00:09 |
 Tam Hóa liên châu phúc tất trùng lai (có ba Hóa đi liền ba cung thì phúc đến miên trường) 

- Ngọ thượng Khoa Quyền biên cương nhậm trọng (Mệnh tại Ngọ hoặc Quan Lộc tại Ngọ mà có Khoa Quyền nắm quyền bính nơi biên ải)

- Khoa Quyền củng bất như lâm viên (Khoa Quyền chiếu không bằng đóng tại Mệnh)

- Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng Không Kiếp ám xung (Mệnh Khoa Quyền Lộc Mã hoặc vận hạn Khoa Quyền Lộc Mã mà bị Không Kiếp xung thì ảnh hưởng tốt của Khoa Quyền Lộc Mã kém đi nhiều) 

- Khoa Quyền nhập Mệnh tuy lạc nhàn diệc hữu hiển danh (ở Mệnh có Khoa Quyền tuy Khoa Quyền ở nhàn cung thì vẫn có địa vị) 

- Hóa Khoa đồng văn diệu đề bảng chi vinh (Hóa Khoa đứng với Khôi Việt Xương Khúc học hành thành đạt) 

- Hóa Khoa tối vi kỳ; vật hướng Thiên Thương nhi ám hối (Hóa Khoa rất tốt, nhưng kị đóng vào cung Nô việc học hành lận đận) 

- Khoa Quyền nhân Khôi Việt dĩ thành công (Khoa Quyền cần Khôi Việt để thành công) 

- Khoa Quyền Lộc hợp phú quí (có Khoa Quyền Lộc thủ chiếu Mệnh không bị hung sát tinh tất giàu sang) 

- Khoa Mệnh, Quyền triều đăng dung giáp đệ (Khoa đóng Mệnh, Quyền xung chiếu dễ đỗ đạt cao) 

- Khoa danh hãm ư hung thần miêu nhi bất tú (Hóa Khoa bị Không Kiếp Kình Đà thông minh tài cán mà lận đận) 

- Khoa Quyền Lộc vọng, danh dự chiêu chương (thủ chiếu có Khoa Quyền Lộc nên danh nên giá) 

- Khoa Minh Lộc Ám vị liệt tam đài (Mệnh Hóa Khoa cung nhị hợp có Lộc là người chức vị) 

- Quyền Khốc đồng cung minh danh vu thế (Mệnh Hóa Quyền đứng cùng Thiên Khốc tại Tí hay Ngọ danh vọng hơn người) 

- Quyền Lộc đồng cung định tác cơ thương chi nghiệp (Quyền Lộc tụ vào Mệnh cung buôn bán làm giàu) 

- Quyền Lộc thủ Tài Phúc chi vị sử thế vinh hoa (Quyền Lộc đóng cung Tài cung Phúc cuộc đời vinh hoa) 

- Quyền Lộc cát tinh Nô Bộc vị, túng nhiên quan quí dã bôn ba (Quyền Lộc đóng cung Nô có làm quan cũng thăng trầm) 

- Xuất thế vinh hoa, Quyền Lộc thủ Tài Quan chi vị (Quyền Lộc đóng Tài Bạch, Quan Lộc cuộc đời vinh hiển) 

- Mệnh phùng Hóa Lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh (Mệnh có Hóa Lộc mà không gặp hung sát tinh tiền tài sung túc) 

- Lộc Quyền Mệnh phùng, kiêm hợp cát oai quyền yếm chúng tướng vương triều (Mệnh có Lộc Quyền lại hội tụ các sao tốt khác thì chức cao quyền trọng) 

- Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng mộ trung tàng (Hóa Lộc là tốt, nhưng đóng vào Thìn Tuất Sửu Mùi giảm tốt đi vì Lộc đóng những cung này ví như kho tàng còn chôn trong lòng đất) 

- Hóa Lộc cư Dần Mão cố thủ tham tài (Hóa Lộc đóng Dần hay Mão yêu tiền tham của và giữ của kỹ càng) 

- Hóa Kị văn nhân bất nại (Xương Khúc gặp Hóa Kị học giỏi nhưng lận đận công danh) 

- Hóa Kị Điền Tài phản vi giai luận (Hóa Kị đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch được xem là tốt) 

- Mệnh cung Hóa Kị gia Thiên Không chung nhật hư tư hiền phụ (Mệnh Hóa Kị đứng với Thiên Không lòng không ngớt nghi ngờ vợ hiền) 

- Hóa Kị ngộ Phục Binh ư Thê Thiếp hốt oán hốt thân (cung Phu Thê có Hóa Kị Phục Binh nay giận mai hòa) 

- Kị ngộ Khoa tinh ư Hợi Tí ngôn hành danh thuận (Hóa Kị gặp Hóa Khoa ở hai cung Hợi Tí là người cẩn thận lời nói) 

- Hóa Kị Tí cung, Khoa Lương thủ chiếu quân dân sủng ái (Mệnh Hóa Kị đứng cùng Hóa Khoa hội chiếu Thiên Lương là người đức độ, liêm chính dễ được mến mộ) 

- Tam Kỳ giao hội mạc ngộ Kị Kình giáng lộ thanh vân (Mệnh hay Thân Khoa Quyền Lộc mà gặp luôn cả Hóa Kị Kình Dương thì lại thăng giáng vô thường) 

- Song Lộc cư nhi ngộ Cơ Lương phú gia dịch quốc (Mệnh Thiên Cơ Thiên Lương có Song Lộc giàu có lớn) 

- Mệnh vô chính diệu hoan ngộ Tam Không hưu song Lộc phú quí khả kỳ (Mệnh không chính tinh, được ba Không mà có cả hai sao Lộc là số phú quí) 

- Hóa Lộc Tí Ngọ vị thiên di, Phu Tử văn chương cái thế (Thiên Di đóng Tí Ngọ mà có song Lộc là người nổi tiếng về tài học) 

- Hóa Lộc hoàn vi hảo, nhược cư Mộ địa dị tăng bi (Hóa Lộc đóng ở các cung tứ Mộ kém hay) 

- Lộc triền ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài (Hóa Lộc đóng với các chủ tinh trong thế hãm thì hoa nhi bất thực, trong đom đóm ngoài bó đuốc) 

- Song Lộc lưỡng ngộ, Thái công vũ lược siêu quần (Mệnh có song Lộc là người tài giỏi bất cứ vào lĩnh vực nào) 

- Số muộn màng gái trai ôm ẵm 
Vì Kị Đà len lỏi cung con 

- Kị Đà Thái Tuế Thân cung 
Khỏi nạn nào được ung dung mấy người 

- Mệnh Hóa Kị, Tật Mộc thần 
Âm nang sa thấp một phân chẳng nhầm 

- Đà Kị Tật Ách trùng gia 
Âm hư chứng ấy tất là hiếm con 
(Cung Tật Ách có Đà Kị) 

- Cự Kị Mộ cung nhi giao Đà Hổ xa mã hạn hành (Hạn đến Cự Môn Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp luôn cả Hóa Kị, Bạch Hổ, Đà La bị tai nạn xe cộ té ngã) 

- Quyền Lộc trùng phùng, sát tấu hư dự chi long (Mệnh có Quyền Lộc mà bị sát tinh kèm thì hữu danh vô thực 

- Hóa Quyền ngộ Dương Đà Không Kiếp, thính sàm di lụy, quan tai biếm chích (Hóa Quyền mà gặp Kình Đà Không Kiếp bị mất chức vì hay nghe lời nịnh hót vu oan giá họa) 

- Hóa Khoa hiềm phùng Triệt Không, Tuần Không, Thiên Không (Hóa Khoa không nên gặp Tuần Triệt Thiên Không) 

- Khoa Quyền đối củng dược tam cấp ư vũ môn (Khoa Quyền một thủ một xung chiếu, như cá hóa long công danh đằng đạt) 

- Hóa Kị tại Mệnh Thân cung nhất sinh bất thuận (Hóa Kị đóng Mệnh hay Thân cả đời khó toại chí) 

- Chư tinh tại miếu, vượng địa Hóa Kị bất kị (Chư tinh đóng miếu vượng gặp Hóa Kị ở vượng địa Hóa Kị không tác hại) 

- Thủy mệnh nhân phùng Hóa Kị bất kị (Người mạng Thủy mà Hóa Kị thủ Mệnh hay hạn gặp Hóa Kị không đáng ngại) 

- Thiên Đồng tại Tuất, Hóa Kị Đinh nhân hóa cát (Thiên Đồng đóng Tuất, gặp Hóa Kị người tuổi Đinh lại hay) 

- Cự Môn tại Thìn Hóa Kị, Tân nhân phản vi giai (Cự Môn thủ Mệnh tại Thìn có Hóa Kị lại thành hay) 

- Nhật Nguyệt miếu, Hóa Kị vi phúc (Nhật Nguyệt đắc địa có Hóa Kị lại chuyển tốt) 
- Nhật Nguyệt hãm Hóa Kị đại hung (Thái Âm Thái Dương đóng cung hãm mà có Hóa Kị rất hung) 

- Chư tinh tại hãm địa Hóa Kị thậm kị (Các sao chủ ở hãm địa mà gặp Hóa Kị càng kị) 

- Liêm Trinh tại hãm địa, Hóa Kị cánh kị (Liêm Trinh ở đất hãm bị Hóa Kị càng đáng ngại hơn)
Read more…

Luận đoán cung tử tức trong tử vi

01:55 |
1. Cách tử tức qua các sao: 
a. Chính tinh: hầu hết các chính tinh đắc địa trở lên đều có nghĩa là có con. Vì vậy, dưới đây là danh sách các sao chỉ cách hiếm muộn con cái:
- Vũ Khúc
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Vũ Khúc, Thiên Tướng
- Thất Sát ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ
- Thất Sát, Liêm Trinh
- Tham Lang ở Tý, Ngọ
- Phá Quân
- Phá Quân, Liêm Trinh
- Thiên Đồng ở Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi
- Thiên Đồng, Thái Âm ở Ngọ
b. Các phụ tinh:
 Thai: có sao này ở Mệnh, Thân, Tử thì khỏi lo tuyệt tự. Tuy nhiên, sao Thai chỉ khả năng có con chứ không hẳn có nghĩa là nuôi được đứa con đó.
 Mộc Dục: chỉ sự thụ thai và sinh nở nhiều, ý nghĩa rõ hơn sao Thai.
 Long Trì, Phượng Các – Thanh Long: chỉ có con và sinh nở được vuông tròn. Con sinh ra lại đẹp đẽ, dĩnh ngộ.
 Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú con, cụ thể là có nhiều con trai.
 Ngoài ra, một số sao khác có ý nghĩa tử tức một cách gián tiếp hơn, chỉ sự may mắn, sự sớm con nói chung: Nguyệt Đức, Thiên Đức – Long Đức, Phúc Đức – Thiên Quan, Thiên Phúc – Tả Phù, Hữu Bật – Dưỡng – Thiên Hỷ, Hỷ Thần – Thiên Mã, Tràng Sinh – Thanh Long, Lưu Hà. Những sao này chỉ xác nhận thêm triển vọng sinh nở vuông tròn, suôn sẻ khi đi chung với sao tử tức kể trên.

 2. Cách sinh trai, gái:
 a. Vấn đề trai nhiều hay gái nhiều trong số con:
Gặp Tiểu vận mà có sao Thai và những hỷ tinh như Hồng Đào Hỷ, Sát Phá Liêm Đào, Nhật, Nguyệt, thì có tin mừng sinh con. Sao Thai là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, không có sao Thai ở Tiểu Vận. Sao Thai có thể đóng ở Đại vận, hay ở Nguyệt Vận. Vậy ta cộng chung các sao ở Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt Vận , thấy có sao Thai và các bộ Hỷ tinh thì đó có thể vận tốt sinh con. Tuy nhiên, ở Đại vận và Tiểu vận mạnh hơn là ở Nguyệt Vận.
Có thể phân định trai nhiều hay gái nhiều bằng sự hiện diện của chính tinh tại cung Tử-Tức là Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh 
Khi nào cung Tử có sao nam đẩu tọa thủ thì có con trai nhiều hơn con gái. Có 7 sao nam đẩu: Thiên Phủ, Thiên Cơ, Thiên Tướng, Thái Dương, Thiên Lương, Thất Sát, Thiên Đồng. 
Khi nào cung Tử có sao bắc đẩu tọa thủ thì có con gái nhiều hơn con trai. Có 6 sao bắc đẩu: Cự Môn, Tham Lang, Thái Âm, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Phá Quân. 
Trong trường hợp cung Tử có cả nam, bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào âm dương tính của cung Tử mà xét. Nếu cung Tử ở dương cung thì trai nhiều hơn, ở âm cung thì gái nhiều hơn. Riêng sao Tử Vi vừa là nam đẩu vừa là bắc đẩu nên nếu đi chung với nam đẩu thì trai nhiều hơn, với bắc đẩu thì gái nhiều hơn.
 Trong trường hợp cung Tử vô chính diệu thì căn cứ vào chính tinh xung chiếu để tính: nam đẩu là trai, bắc đẩu là gái. Nếu có cả nam, bắc đẩu đồng cung xung chiếu vào cung Tử thì tùy theo cung Tử là dương thì trai nhiều, âm là gái nhiều.
 b. Vấn đề tiên đoán sinh trai, gái vào năm sinh nở:
Nếu năm sinh nở rơi nhằm cung có nam đẩu thì sinh trai, có bắc đẩu thì sinh gái. Nếu có cả nam bắc đẩu đồng cung thì căn cứ vào dương cung của năm sinh để đoán trai, âm cung để đoán gái. Nếu năm sinh rơi vào vô chính diệu thì dựa theo trường hợp vô chính diệu ở đoạn trên mà tính.
 c. Tuần, Triệt và vấn đề trai gái: 
Trong mọi trường hợp cung của năm sinh nở gặp Tuần hay Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung thì mọi kết luận phải đảo ngược.
d. Vấn đề trai hay gái đầu lòng: 
Nếu cung Tử có nam đẩu thì sinh con trai trước, nếu có bắc đẩu thì sinh con gái trước. Nếu từ cung Tử biết con đầu lòng là trai mà đến năm sinh nở lại sinh gái thì phải đoán rằng sinh gái đầu lòng khó nuôi còn sinh đúng trai thì dễ nuôi. Ngược lại, nếu cung Tử cho biết con gái đầu lòng mà vào hạn sinh nở lại gặp trai thì khó nuôi.

3. Số lượng con:
Tử tức ca
Trường Sinh bát (8) tử Tuần trung bán, 
Mộc dục thất (7) chi sinh ngũ (5) tồn, 
Quan đái Lam quan tam (3) tứ (4) vị, 
Đế vượng ngũ (5) tử, bệnh trung nhất (1).
Tử cung hình khắc sự nan ngôn.
Mộ trung Thai Dưỡng chung sanh tử.
Tuyệt trung nhất (1) chi tử mục hôn, 
Thai trung đầu nữ nhị (2) chi nhất (1).
Dưỡng cung tam (3) tử nhị (2) miếu tồn.
Trên đây là bài ca xem theo giây sao Tràng Sinh mà đoán. Số đoán bao nhiêu người con theo trên này mà không nhất định còn phải xem ảnh hưởng coi sao Chính toạ thủ chiếu hợp cung Tử Tức, gia giảm theo miếu, hãm, vượng, suy. Ngòai ra, lối đóan cũng không thể chính xác, là vì có những đứa con đẻ ra, mà có đứa sống được, có đứa hữu sinh vô dưỡng; xét tuổi của đương số.
Giải nghĩa:
Cung Tử Tức có sao Tràng sinh đóng là có 8 người con, nếu có Tuần đóng thì bị giảm đi một nửa.
Có Mộc dục là 7 người 5 còn
Có Quan đái Lâm quan được 3 người
Có Đế vượng là có 5 người
Có Suy là 3, có Bệnh là một
Có Tử là bị hình khắc không nói được
Có Mộ thai dưỡng sau chắc có con
Có Tuyệt có một người bị mù
Có Thai thì có 2 con gái còn một.
Có Dưỡng thì có 3 con còn 2
Chỉ kể đến số con của hai vợ chồng chính thức (có hôn thú) và ở trường hợp một vợ một chồng, sống với nhau lâu dài thì phải tính như sau : ước lượng số của chồng mấy con, ước lượng số của vợ mấy con, đem cộng lại rồi chia hai. Thí dụ : Theo lá số chồng là 8 con, theo lá số vợ 2 con; cộng lại rồi chia hai thì hai vợ chồng đó được 5 con. Trong Tử-Vi các cung Tài-Bạch, Điền-Trạch và Tử-Tức của hai vợ chồng bù trừ cho nhau.
(Ứng dụng cho hiện nay thì không phù hợp rồi)
a. Các sao đông con: 
Sao Tràng Sinh: 8 con và sao Đế Vượng: 7 con. Những sao hay bộ sao 5 con bao gồm: Tử Vi ở Ngọ – Tử, Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi – Thái Dương, Thái Âm sáng sủa – Thái Dương, Thái Âm đồng cung – Thái Dương, Thiên Lương ở Mão – Thiên Lương ở Tý, Ngọ – Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý – Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần – Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung – Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân – Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ.
(Nếu đã có nhứng sao quy định số lượng con như ở trên rồi thì không cần những sao này nữa: Đây rõ ràng là mâu thuẫn nhau)
 b. Các sao có số con trung bình
Từ 3-5 con, bao gồm: Tử Vi ở Tý – Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung – Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu – Thiên Đồng ở Mão – Cự Môn, Thái Dương ở Dần, Thân – Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi – Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu – Thái Dương hay Thái Âm hãm – Thái Âm, Thiên Cơ ở Dần – Tham Lang ở Thìn, Tuất – Thiên Lương ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi – Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung – Thất Sát ở Dần, Thân – Phá Quân ở Tý, Ngọ – Tử Vi, Thất Sát đồng cung – Quan Đới, Lâm Quan, Dưỡng – Tả Phù, Hữu Bậ 
c. Các sao ít con, làm giảm số con
Ít con được kể như có hai hay một người con, bao gồm các sao hay bộ sao còn lại, ngoại trừ các sao kể trong cách hiếm muộn. Trong số các sao làm giảm số con, đặc biệt có sao:
Lộc Tồn: làm giảm đi hai con
Tuần hay Triệt gặp chính tinh sáng sủa, sẽ làm giảm một nửa số con.

 4. Cách sinh đôi: những bộ sao có ý nghĩa sinh đôi khá chắc chắn bao gồm:
             – Thai, Nhật, Nguyệt đồng cung
            – Nhật, Nguyệt ở Tử giáp sao Thai
            – Thai, Tả, Hữu đồng cung
Những bộ sao dưới đây không chắc chắn lắm: Thái Dương, Thiên Hỷ – Thái Âm, Thiên Phúc – Hỷ Thần, Tuyệt đồng cung – Thiên Mã, Tả, Hữu, Địa Không đồng cung.

5.                  Vấn đề con truyền tinh
Vấn đề này được nhiều người nhắc nhở đến và cho là một yếu tố quan trọng cũng như trường hợp vợ chồng truyền tinh.
– Vợ chồng truyền tinh : Cung Thê của chồng có một bộ chính tinh nào, thì cung Mệnh của Vợ có đúng một bộ chính tinh đó. Hoặc ngược lại, cung Phu của vợ có bộ chính tinh nào thì cung Mệnh của chồng có bộ chính tinh đó. Các bộ chính tinh như Tử-Phủ-Vũ Tướng, Sát-Phá-Liêm-Tham, và không cứ phải đúng chinh tinh tọa thủ tại cung; cung Mệnh của vợ có Liêm Trinh, cung Thê của chồng có Thất Sát, và cả hai cung cùng có bộ Sát Phá Liêm Tham, thế cũng là truyền tinh.
– Con truyền tinh : Cung Tử-Tức của đương số có chính tinh hay bộ chính tinh nào đó, xem cung Mệnh trong lá số đứa con. Nếu cũng có chính tinh hay bộ chính tinh đó, thì đó là đứa con truyền tinh. Đứa con truyền tinh là đứa con sau này có nhiều liên quan với mình, như sau này nó chăm lo phụng dưỡng cho mình, hoặc là sống chung với mình, ở gần mình, hoặc cũng có thể là mình phải chăm sóc cho nó. Không hẳn phải là như vậy có nghĩa là các đứa con khác không có hiếu với mình; cũng có thể có những đứa con không phải là truyền tinh cũng có hiếu với mình, nhưng chúng vì hòan cảnh mà ở xa thì chúng không thể chăm sóc đến cha mẹ theo lối sớm khuya thăm hỏi thế thôi …
– Quan điểm thứ ba dựa vào Ngũ hành giữa các bản Mệnh. Nếu Mệnh đứa con có hành tương sinh với Mệnh của cha hoặc của mẹ thì gọi là tương hợp. Nếu khắc thì tương khắc. Bản Mệnh nào được sinh thì đắc lợi, bị khắc thì xấu. Ví dụ bản Mệnh của đứa con là hành Thủy sẽ tương hợp với các bản Mệnh : Thủy, Kim và Mộc của cha hay của mẹ nhưng sẽ tương khắc với bản mệnh Hỏa, Thổ của cha hoặc của mẹ. Quan điểm này xét ra khả chấp và có thể dùng làm yếu tố đánh giá bổ túc vấn đề truyền tinh. Nếu vừa có truyền tinh, vừa thuận hành giữa bản Mệnh thì càng đẹp. Nếu có truyền tinh mà khắc hành hoặc là bất truyền tinh và khắc hành (nhất là đứa con bị khắc) lại càng xấu cho đứa trẻ.
– Một quan điểm nữa dựa vào hàng Can và Chi của tuổi kết hợp thêm nhị hợp, tam hợp tuổi để biết thêm sự sinh, khắc của đứa con với cha và mẹ. Nói chung chỉ là tương đối cũng không hẳn là chính xác. Trường hợp này nhiều người hay sử dụng vì nó dễ dàng ứng dụng hơn là xem Tử-Vi hay Tử-Bình.
Theo tôi cần phải phối hợp với các phương pháp, chứ áp dụng một phương pháp thì dễ mắc sai lầm chủ quan.
Ví dụ : Tuổi Chồng Canh Tuất (hành Kim) còn Vợ tuổi Ất Mão (hành Thủy). Ta phân tích thấy :
a)- Canh hợp Ất (Thiên can hợp)
b)- Tuất hợp Mão (Địa chi nhị hợp)
c)- Mạng Kim hợp mạng Thủy (vì Kim sinh Thủy :trên lý thuyết là như vậy )
Thoạt đầu nhìn vào, cứ nghĩ là tương hợp thật là hay, nhưng khi xem qua lá số của hai vợ chồng thì thật là tiếc. Vì lá số chồng cung Thê có Hóa Kị, Thái Tuế, Hỏa tinh … tọa thủ . Do đó độ số tương hợp đã giảm bớt. Còn về hành làm sao hành Kim (Xoa Xuyên Kim của chồng) sinh cho hành Thủy (Đại Khê Thủy) của vợ được !? Tương tự khi áp dụng cho con cái.
( Đang xem tử vi lại cho thêm cả luận tuổi năm sinh rõ ràng tác giả trình độ tử vi chưa cao)
6. Con nuôi
Con nuôi ở đây là con khác dòng máu của cả cha lẫn mẹ, không phải là con riêng của cha hay mẹ được mang về nuôi chung với con ruột. Không cần gì phải tuyệt tự mới lập con nuôi. Có gia đình có con cái đông mà vẫn nuôi con nuôi làm phúc. Cho dù là tuyệt tự mà lập con nuôi thì đây cũng là 1 cách tích phúc.
Vì lý do nhân đạo đó cho nên, trong cách con nuôi, tại cung Tử-Tức đều có những sao Phúc dưới đây
–Ân Quang, Thiên Quý.
–Thiên Quan, Thiên Phúc
–Dưỡng.
Có khi không cần hội đủ bộ hai sao. Riêng hai sao Ân Quang, Thiên Quý còn có nghĩa là con nuôi hiếu đễ.
( Cần tham khảo)
7. Con Dị Bào 
Con Dị Bào có nghĩa là người đàn ông có con với mấy người vợ, hay người đàn bà có con với mấy người chồng (Chồng trước, chồng sau, hay vợ trước vợ sau). 
Đây là những cách chính để đóan có con dị bào ở cung Tử Tức : 
- Thiên Tướng, Tuyệt 
-Thái Âm, Thiên Phúc 
- Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung 
- Phục Binh, Tướng Quân 
- Thai, Đế Vượng hay Thai Tả, Hữu.

8. Hư thai và khó nuôi con 
Sau đây là những cách phép đóan hư thai hoặc khó nuôi con:
–Sát ngộ Thai đồng cung
–Thai ngộ Đào
–Sinh ban đêm mà Thái Âm hãm thì khó nuôi con
–Sinh ban ngày mà Thái Dương hãm thì khó nuôi con

9. Các cách suy đoán kết hợp
Khi xem cung Tử-Tức cũng phải xem cung Phúc-Đức . Cung Phúc-Đức được coi là chủ về sự thịnh vượng hay sự tán tụ của họ hàng (vả chăng, cung Phúc Đức cũng có ảnh hưởng chủ chốt vào cả 11 cung khác). Cung Mệnh, Thân cũng có ảnh hưởng. Nói chung, cung Phúc-Đức tùy theo chính tinh tốt hay xấu miếu vượng hay khắc hãm, mà chủ về gia đình đông đúc hay hiếm hoi, thì cái đó cũng chỉ về con cái. Ngòai ra cung Mệnh, Thân phải tốt, thì do đó mà số con tăng lên, sự nuôi con cũng dễ dàng và mình cũng được nhờ con. Nói cách khác là cung Phúc-Đức và Mệnh-Thân tốt, thì tăng độ số của cung Tử-Tức. Ngược lại, cung Tử-Tức mà tốt, nhưng Phúc Đức lại xấu, Mệnh-Thân cũng xấu, thì phải cho rằng cung Tử-Tức bị giảm kém, hoặc đương số được con cái tốt mà chẳng được hưởng, chẳng được con cái phụng dưỡng. 
Tuy nhiên, cũng còn tùy theo kinh nghiệm. Như có người mạng số thật xấu, nhưng cung Tử-Tức lại quá tốt. Người đó về già được hưởng sự phụng dưỡng của con cái. Có người cung Tử-Tức thật xấu, kể như không con, thế mà nhờ Phúc-Đức và Mệnh, Thân tốt, cũng thành có con.
Trong lá số tử vi, hai cung Bào và Tử tức kể như khó đoán, bởi lẽ phải đoán những sự kiện cụ thể, trong khi các cách không hẳn được chính xác (vì còn phải phối hợp với lá số khác).

AB
Ân quang ngộ Tử vi ở Ngọ:................................................. Ta là con thứ hóa ra con trưởng
Ân, Quý ở Bào, Tử:............................................................. Là con nuôi (hay anh em nuôi)
Ân ngộ Tấu:......................................................................... Có con hay anh em cầu tự
Ác tinh (miếu):.................................................................... Con trai làm tướng
Ác gặp hung tinh (cùng miếu):........................................... Có con làm đại tướng
Ác tinh (3 hạt 4 ác tinh hãm):............................................ Đẻ con khó nuôi
Ác tinh (miếu) ngộ Tử vi:................................................... Con hay anh em anh hùng
Ân, Quí, Tả, hữu:................................................................. Có nhiều nghĩa bào
Ân, Quý (Sửu, Mùi):........................................................... Ôn lương, từ tâm, quý hiển
Ân, Tướng ngộ Nhật (miếu):.............................................. Có chức phận
Ân, Mã, Tướng miếu vượng:............................................... Phú, Quý
Ân, Tướng, Tướng:.............................................................. Quý, hiển vinh
Ấn, Tướng, Tuyệt gặp Thai Vượng:.................................... Có con hay anh em dị bào
Bạch hổ ngộ Thai:............................................................... Đẻ non, đẻ khó
Binh, Tướng, Thai, Cái, Đào, Hồng:.................................. Theo trai hay tự sinh
Binh, Hình, Tuế:.................................................................. Hiếm

C

Cô, Quả, Hình:.................................................................... Hiếm (hiếm con, hay hiếm anh em)
Gặp thêm nhiều quí tinh:.................................................... Lại tốt (đông)
Nếu lại bị Không Kiếp hoặc Hỏa Linh Hình Kị hãm:...... Lại bị hiếm
Cung tử có sao chính mà mệnh của đứa con cũng có sao đó (truyền tinh): Cha được nhờ cậy con
Cơ (miếu), Khúc, Xương, Tả, Hữu:................................... 5 người
Cô, Quả, Lộc:...................................................................... Con cái hay anh em cô quả
Cung tử có ác tinh, Mệnh cũng lẫn lộn cát, hung:............ Chẳng ăn thua gì
Mệnh xấu mà cung Tử tức tốt:........................................... Về già được nhờ con mà sướng
Cô, Cự môn ở Tử tức:......................................................... Xấu
Cự môn, Thiên Đồng hãm ở Tứ mộ:.................................. Có con mất trước
Cự môn (miếu):.................................................................. 2 con
Cự (hãm) ở Bào:................................................................. 1 người
Cô, Quả, Thất ở La Võng:................................................... Con cái hay anh em cô quả (không vợ con, trễ)
Cơ (miếu) thêm cát tinh:.................................................... Được 2 con (2 anh em)
Cơ, Cự, Mão, Dậu:.............................................................. 2 người
Cơ, Lương, La, Võng:......................................................... Thọ, Hiếu
Cô, Quả, Song, Hao, Kị:..................................................... Không lợi
Cơ (miếu):........................................................................... Nhiều anh em
Cự, Nhật (dần, thân), Xương, Khúc:.................................. 7 người

D

Dương, Đà, Khốc, Hư, Tuế Phá:........................................ Muộn sinh, Không lợi
Dương, Đà, Đẩu, Thiên không:........................................... Muộn sinh, không lợi
Dương, Hư, Khốc:.............................................................. Khó nuôi
Dương, Đà, Hỏa, Thiên Không:......................................... Nên nuôi con nuôi hay có anh em nuôi, được tốt
Dương, Đà:.......................................................................... Con hay anh em ít, hay lẩn thẩn
Dương, Đà, Hỏa, Tang, Không:.......................................... Có con nuôi, anh em nuôi
Dương, Đà, Hỏa, Tuyệt, Không:........................................ Có con nuôi hay anh em nuôi
Diêu, Hình (ở Bào tử):....................................................... Ít và gian
Diêu, Hình, Đào, Hồng (Bào tử):...................................... Bất chính về tình
Diêu, HÌnh, Hư, Khốc, Tuyệt:............................................ Hiếm, hỏng
Dương, Đào (Bào, tử):........................................................ 2 người
Dưỡng (ở Tử tức):............................................................... Có con nuôi
Dưỡng và Hỉ thần:............................................................... Có quý tử
Dưỡng, Hư, Khốc:.............................................................. Đẻ nhiều, nuôi ít
Dưỡng ngộ Thai:................................................................. Có con nuôi
Dưỡng ngộ Tam Không:..................................................... Hiếm, hỏng
Dưỡng, Phi:......................................................................... Hiếm, hỏng

Đ

Đà, Kị:................................................................................. Chậm con trai
Đà, Không, Kiếp (hay Thất):.............................................. Con kém thông minh
Đẩu quân:............................................................................. Hiếm con, muộn con
Đẩu quân, Phục:.................................................................. Ít, tà tâm
Đào, Hồng:.......................................................................... Nhiều con gái
Đào, Hồng, Tướng:............................................................. Tài hoa, gái khéo
Đào, Mã, Linh:.................................................................... Bị vạ miệng
Điếu, Tang (hay Hổ, Tang):................................................ Ít, hiếm
Đào (ở Tử tức):................................................................... Con gái bị kém
Đồng, Nguyệt (miếu):........................................................ 6, 7 người
Đồng (hãm):........................................................................ 1 người
Đồng Lương Tị Hợi:........................................................... Dâm đãng
Đồng, Lương miếu:............................................................. 6 người
Đồng (miếu, vượng, đắc):.................................................. Nhiều gái, ẩn tuổi
Đồng, Lương, Tham:........................................................... 3 người
Đới (3 người làm nên) gặp 2 đức:..................................... Hiền

H

Hình:.................................................................................... Bất hòa
Hình, Kị:.............................................................................. Bất hòa đến đánh nhau
Hình, Hổ, Thất:.................................................................... Đánh nhau mạnh
Hình, Kị, Phá:...................................................................... Bất hòa, đánh nhau mạnh
Hình, Kị, Thất:..................................................................... Bất hòa, choảng nhau mạnh
Hình ngộ Tuần hay Triệt (ở Bào):...................................... Anh em lưu lạc
Hình, Thái tuế, Hỏa, Linh:.................................................. Chậm có con
Hình, Kị (thêm chính tinh miếu):...................................... Cũng bất hòa
Hổ, Lang tại Dần:................................................................ Nhiều con
Hổ, Lang, Không, Kiếp:..................................................... Mấy lần chết con
Hóa Kị, Thiên Không:........................................................ Xung khắc
Hổ, Tang, Kiếp sát, Toái:.................................................... Hiếm con, hiếm anh em
Hóa (tam Hóa):................................................................... Phú quí
Hình, Hỏa linh, tang:........................................................... Về già thêm quý tử
Hỏa Linh (ở Bào và Tử):..................................................... Vất vả
Hỏa, Linh, Không, Kiếp:.................................................... Hiếm con, hiếm anh em
Hữu, Tả, Thai:...................................................................... Có con hay anh chị em dị bào
Hữu, Tả, Tang, Điếu:........................................................... Lộn chồng
Hữu, Tả, Tang, Điếu:........................................................... Lộn chồng
Hữu, Tả, Tang, Tử vi:........................................................... Lộn chồng
Hư, Khốc:............................................................................ Tuy bạo tợn, nhưng có hiếu

K

Kị:........................................................................................ Hiếm
Không, Kiếp:....................................................................... Ít, xung khắc, xa nhà
Không, Kiếp, Mã:............................................................... Li tán
Không, Kiếp, Tuần Triệt:.................................................... Tà đạo
Không (Thiên không), Địa kiếp:........................................ Ít
Khôi (ở Bào):...................................................................... Mình là đàn anh
Kiếp sát, Phá toái:............................................................... Ít mà tà
Khôi, Khoa (hay Khôi, Việt):............................................ Học hành được, đậu cao
Khúc, Xương:...................................................................... Nam có tài, nữ có sắc
Khôi, Thai, Tướng, Vượng:................................................. Có dị bào
Khúc, Xương, Tuế, Nhật, Nguyệt:..................................... Khôn, có tài.

L, M

Lâm, Liêm:.......................................................................... Lâm 2 người, Liêm (miếu) 3 người
Liêm, Phủ đồng cung:........................................................ 3, 4 người
Liêm, Phá:........................................................................... có 2 người làm nên
Liêm, Phá (mão, dậu):........................................................ Có nữ góa
Liêm, Tham đồng cung:...................................................... Sồ sề, đen, có tài
Long, Phượng (giáp):.......................................................... Được 3 phần 10 về giầu sang
Long, Phượng:..................................................................... Sang giầu
Long, Long, Thai:................................................................ Quí tử, vinh hiển
Mã, Tang:............................................................................. Li tán
Mã, Khốc, Khách, Lộc, Sinh:............................................. Phú, Thọ
Mã, Thanh Long:................................................................. Nhiều may
Lộc, Lộc, Tướng................................................................. Đều làm quan (chức vụ cao)
Lộc Quyền:.......................................................................... Hiển vinh
Lộc, Mã, Tướng, Thanh:..................................................... Buôn bán giầu, hiển vinh
Lương (miếu):..................................................................... Con hay anh em 5 người
Lương, Tướng:..................................................................... 3 người thành nhân
Lương, Tướng, Đới:............................................................ 3 người làm nên
Mã, Tồn ở Bào:................................................................... Buôn bán giàu có

N

Nhật, Nguyệt đồng cung ở Tử tức:.................................... Nhiều xung khắc
Nhật Nguyệt giáp Thai:....................................................... Sanh đôi
Nhật Nguyệt, Tràng sinh:.................................................... Có danh vọng, làm chức lớn
Nhật tại Tử tức ở Ngọ:........................................................ Quí tử
Nhật ngộ Thai:..................................................................... Con cầu tự
Nguyệt ngộ Thai:................................................................. Con cầu tự
Nguyệt (hãm):..................................................................... 1, 2 con
Nhật (3), Nguyệt (2), Khúc, Xương:................................. 7 con
Nhật (hãm)........................................................................... Không con, hiếm con
Nhật (hãm) gặp Thanh:........................................................ 1 hay 2 con
Nguyệt, Tồn tại Tý ở bào:................................................... Có anh em dị bào
Có nam tinh (Khôi, Việt):.................................................. Sinh trai trước, ít gái
Có nữ tinh (Hồng, Đào):.................................................... Sinh gái trước, ít con trai

P

Phúc, Quan:......................................................................... Con cầu tự
Phủ, Tử:............................................................................... Con thọ và quý
Phủ (miếu):......................................................................... 5 người
Phủ (hãm):........................................................................... 2, 3 người
Phá (miếu):.......................................................................... Dị bào, 3 người
Phá ngộ tướng quân (miếu):............................................... Có con anh hùng
Phù, Thái Tuế:..................................................................... Con hay anh em gặp kiện cáo
Sinh, hay Vượng:................................................................. Con hay anh em thọ
Phá, gặp Tuần hay Triệt:..................................................... Xấu.

T, V

Thất, Vũ:.............................................................................. Buôn bán, kinh doanh
Thất (miếu):......................................................................... Đông
Thất (hãm):.......................................................................... 1 người
Thất (Tý, Ngọ, Dần, Thân) gặp Tử, Phủ:............................ Được 2, 3 người
Thai, Tướng, Tuyệt, Vượng:................................................ Dị bào
Thai, Tọa ở Tứ mộ:.............................................................. Đông (11 người)
Tham (miếu):....................................................................... Có dị bào. 3 hay 2 người
Thanh, Vượng:..................................................................... Nhiều người thọ
Tuyệt và Mộ:....................................................................... Ở riêng. Dị bào
Tướng, Xương Khúc:.......................................................... Được 6 người
Tướng, Vũ hãm:................................................................... 2 người. Làm thợ khéo
Tuyệt ngộ Triệt:.................................................................. Dị bào
Vũ (miếu):........................................................................... Được 2 người
Vũ (hãm):............................................................................. Được 1 người
Việt (ở Bào hay Tử tức):.................................................... Mình là con thứ
Vũ:........................................................................................ Hay xung khắc
Vi (miếu)............................................................................. 5 người (3 trai, 2 gái)

-THAI TINH MÔ DIỆU LẠI TRIỀU ĐA HỌC TRIỂU THÀNH Cung Mệnh có Thai, Mộ hội chiếu tất có học nhưng không đỗ đạt.
-THAI PHÙNG SÁT DỤC TU PHÒNG SẢN PHỤ Đàn bà cungMệnh, Tật Ach hay Tử Tức có Thai, Kiếp Sát, Mộc Dục hội hợp tất sanh đẻ khó khăn.
-NỮ MỆNH THAI ĐÀO PHÙNG KIẾP GIÁN TỬ CUNG Nữ số cung Tử Tức có Thai, Đào ngộ Kiếp Sát tất hiếm con.
-THAI TINH NGỘ THÁI ÂM CUNG  TỬ, HẠN RẰNG CON CẦU TỰ MỚI SINH Cung Tử Tức có Thai gặp Thái Am tất phải cầu tự mới có con.
-TỬ CUNG THAI TƯỚNG PHỤC BINH VỢ CHỒNG ẮT ĐÃ TƯ SINH THUỞ NÀO Cung Tử Tức có Thai, Tướng Quân, Phục Binh hội hợp tất vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau.
-DƯỠNG HỶ LÂM Ư TỬ TỨC TẤT SANH QUÝ TỬ Cung Tử Tức có Dưỡng toạ thủ gặp Thiên Hỷ tất sanh con quý hiển .
-THAI PHÙNG TẢ HỮU HỢI CUNG, NAM NHÂN ẮT CÓ CON DÒNG THIẾP THÊ Cung Tử Tức có Thai toạ thủ Tả, Hữu đồng cung tất có con giòng vợ nhỏ.
-TỬ CUNG THAI NGỘ HOẢ LINH BÀO THAI NHỮNG GIỐNG YÊU TINH MUỘN PHIỀN Cung Tử Tức có Thai gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì thật đáng buồn sinh con hình dung cổ quái.
-THAI PHÙNG KIẾP SÁT TU PHÒNG SINH SẢN Đàn bả cung Mệnh,Tử Tức hay Tật ách có Thai ngộ Kiếp Sát tất sinh đẻ khó khăn.
-HỌ HÀNG CÓ KẺ BINH ĐAO TƯỚNG BINH TỬ TUYỆT ĐÓNG VÀO PHÚC CUNG Cung Phúc Đức có Tướng quân, Phục Binh gặp Tử, Tuyệt thì trong họ có người chết về binh đao.
-THAI PHÙNG ĐÀO HỶ VẬN NÀY VỢ CHỒNG MỪNG ĐÃ ĐẾN NGÀY NỞ HOA Hạn có Thai, Đào,Hỷ hội hợp tất sanh con.
Read more…